Tình hình phát triển trồng rừng gỗ lớn tại Nghệ An
Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên là 1.648.649,51 ha, trong đó diện tích 973.011,94 ha rừng có độ che phủ đạt 59,01%, bao gồm 790.396,6 ha rừng tự nhiên và 182.615,34 ha rừng trồng. Ngoài ra có 63.120,07 ha diện tích đã trồng nhưng chưa đạt tiêu chí thành rừng và 61.955,72 ha là diện tích đất có cây tái sinh có thể khoanh nuôi thành rừng. Là một trong những tỉnh có tiềm năng lợi thế về phát triển ngành lâm nghiệp, đặc biệt là việc phát triển gỗ nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến gỗ. Song thực tế hiện tại trên địa bàn tỉnh chủ yếu đang cung cấp gỗ nhỏ làm nguyên liệu giấy, dăm gỗ….giá trị kinh tế thấp. Trong xu thế về nhu cầu phát triển rừng trồng gỗ lớn của tỉnh, mô hình liên kết của các doanh nghiệp chế biến với chủ rừng để tạo vùng nguyên liệu rừng trồng có chứng chỉ rừng bền vững ngày càng cao thì việc phát triển lâm nghiệp theo định hướng bền vững hiệu quả và có giá trị gia tăng cao phục vụ cho công nghiệp chế biến sâu( như gỗ xẻ, gỗ ghép, ván nhân tạo, đồ nội thất xuất khẩu..); gắn kết từ trồng rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá trị lâm sản hàng hóa, góp phần thực hiện thành công “Mục tiêu tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp” của Bộ Nông nghiệp & Môi trường và hướng đến chuyển đổi mô hình lâm nghiệp hiện đại, hiệu quả và có trách nhiệm đang được tỉnh chú trọng.

Tập huấn cho các hộ trồng rừng gỗ lớn tại hiện trường
Đến thời điểm năm 2024, Tổng số diện tích đất có rừng và rừng trồng chưa thành rừng của tỉnh Nghệ An là 1.018.788,24 ha, trong đó diện tích đất rừng sản xuất 548.423,50 ha chiếm 53,83%; Đất rừng phòng hộ 302.631,26 ha chiếm 29,70%; Diện tích rừng đặc dụng 167.733,48 ha chiếm 16,46%. Trong những năm qua, công tác phát triển rừng luôn được tỉnh chú trọng. Tốc độ phát triển rừng trên địa bàn tỉnh tăng trưởng khá nhanh, diện tích trồng mới hàng năm đều đạt từ trên 16.000 ha đến trên 22.000 ha, đều đạt trên 100% kế hoạch. Hiện tại đã phát triển trồng rừng thâm canh, trồng rừng gỗ lớn chất lượng cao, cây bản địa với diện tích khoảng 34.200 ha, trong đó diện tích được cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC) khoảng 22.000 ha.
Kiểm tra mô hình trồng rừng thâm canh gỗ lớn bằng giống Keo lai Tam Bội tại xã Châu Tiến (xã Châu Thắng cũ), Nghệ An
Công tác giống cây lâm nghiệp cũng đã có nhiều cải tiến rõ rệt, từ việc tự để giống, sử dụng giống cây trồng địa phương chuyển dần sang sử dụng các giống cây trồng chất lượng, có nguồn gốc như các giống cây mô, hom nhân dòng vô tính. Sử dụng giống nuôi cấy mô để nhân giống đầu dòng bước đầu đã cho thấy những ưu thế vượt trội về chất lượng và hiệu quả sản xuất. Thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp giai đoạn 2024-2030 nhằm thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 20/02/2024 và điều chỉnh tại Quyết định số 2889/QĐ-UBND ngày 30/10/2024. Năm 2024, đã hỗ trợ 70.000 cây giống gốc các dòng keo lai cho 08 vườn ươm trên địa bàn tỉnh, xây dựng 10 vườn ươm cố định, tổ chức tập huấn kỹ thuật vườn ươm cho cán bộ kỹ thuật các hạt kiểm lâm và các chủ rừng, thực hiện phóng sự về quản lý chất lượng cây giống…, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giống trên địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 25 cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp thuộc các Công ty lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và một số cơ sở thuộc hộ gia đình. Loài cây chính được sản xuất chủ yếu là các loại Keo, Sao đen, Lát, Xoan, Sấu, Lim xanh…Trong năm 2024, toàn tỉnh đã tạo được hơn 43,851 triệu cây giống các loại, đạt 101,6% kế hoạch (43,161 triệu cây); tăng 14,9% (5,651 triệu cây) so với năm 2023 (38,2 triệu cây).
Kết quả bước đầu mô hình trồng rừng thâm canh gỗ lớn bằng giống Keo lai Tam Bội tại Nghệ An
Năm 2023, Trung tâm Khuyến nông Nghệ An đã phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao kỹ thuật lâm sinh triển khai thực hiện dự án " Xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh gỗ lớn bằng một số giống Keo lai Tam Bội tại vùng Bắc Trung Bộ" thuộc nguồn ngân sách của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Mô hình có quy mô 40 ha, thực hiện tại xã Châu Tiến (xã Châu Thắng cũ) và xã Quỳ Châu (xã Châu Hạnh cũ).
Giống keo lai Tam Bội là giống cây trồng lâm nghiệp mới, là sản phẩm của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống Keo Tam Bội sinh trưởng nhanh phục vụ trồng rừng gỗ lớn” do Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện từ năm 2014 đến 2019. Giống thích hợp nhiệt độ bình quân hàng năm từ 19 đến dưới 300C. Lượng mưa bình quân từ 1.400 đến dưới 2.900 mm/năm. Trồng được trên nhiều loại đất, tầng canh tác dày từ 50 cm, độ pH từ 4,5 - 6,5. Khả năng chống chịu bệnh tốt; chất lượng gỗ tốt, thân tròn đều, cành nhánh nhỏ và góc phân cành lớn, năng suất bình quân đạt 28,6 - 31,9 m3/ha/năm. Rừng trồng thâm canh Keo lai Tam Bội cung cấp gỗ lớn có chu kỳ kinh doanh từ 10 -15 năm.

Kiểm tra sinh trưởng của mô hình cây keo lai Tam Bội
Mô hình được trồng từ ngày 05/10 – 10/10/2023 với mật độ trồng 1.600 cây/ha, khoảng cách hố 3m x 2m. Hố trồng được đào trước khi trồng 25 ngày, bố trí so le theo hình nanh sấu, kích thước hố 40 x 40 x 40 cm. Sau khi đào, hố được lấp kết hợp bón lót phân NPK với lượng bón 0,2 kg/hố, phân được trộn đều với phần đất ở 1/3 phía dưới hố trồng. Bón lót và lấp hố trước khi trồng rừng từ 5 đến 10 ngày. Sau khi trồng 01 tháng thì tiến hành chăm sóc lần 1, phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại; xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính từ 60-80cm, sâu từ 4-5cm; tỉa cành chỉ để lại 1 thân chính; trồng dặm. Năm thứ 2 và năm thứ 3 chăm sóc lần 01 vào tháng 3 kết hợp bón thúc 0,2 kg phân NPK (5:10:3)/cây; chăm sóc lần 02 vào tháng 10. Phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại, tỉa cành và tỉa thân; xới đất, vun gốc xung quanh hố. Khi có nhiều cây tán giao thì tỉa thưa lần 1, mật độ để lại từ 900 đến 1.000 cây/ha. Tỉa thưa lần 2 khi rừng vào tuổi 7 đến tuổi 8, mật độ để lại từ 600 đến 700 cây/ha. Bỏ những cây có chất lượng kém, cây bị sâu bệnh hại, bị cụt ngọn, đảm bảo cây giữ lại phân bố đều trong rừng.
Đến thời điểm hiện nay được 20 tháng sau trồng, tỷ lệ sống đạt trên 90%, chiều cao vút ngọn bình quân 6-7 m, đường kính D1,3 bình quân đạt 5-8cm, đường kính tán 2,8-3m. Về sâu bệnh, có xuất hiện bệnh héo xanh do nấm Ceratocystis manginecans gây ra nhưng tỷ lệ không đáng kể, nhất là việc trồng rừng gỗ lớn đang cần phải tỉa thưa từ mật độ 1.600 cây/ha xuống 600-700 cây/ha. Bước đầu, có thể đánh giá cây keo lai Tam Bội sinh trưởng nhanh, rất tiềm năng cho năng suất cao hơn các giống keo đang trồng trên địa bàn của tỉnh Nghệ An, phù hợp cho trồng rừng gỗ lớn làm nguyên liệu.
Một số khuyến nghị về nhân rộng mô hình và phát triển rừng gỗ lớn
Qua quá trình thực hiện mô hình cũng như đánh giá thực trạng triển khai trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn trên địa bàn tỉnh, để nhân rộng mô hình trồng thâm canh rừng gỗ lớn giống keo lai Tam Bội cũng như để phát triển rừng gỗ lớn và chứng chỉ quản lý rừng bền vững, đặc biệt là FSC, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị như sau:
- Cần phải tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho người dân, doanh nghiệp về lợi ích của rừng gỗ lớn và chứng chỉ quản lý rừng bền vững, đặc biệt là FSC (Forest Stewardship Council) trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình, internet, báo chí, tập san chuyên ngành…. Để cộng đồng hiểu rõ những lợi ích lâu dài của việc bảo vệ tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường và nâng cao giá trị kinh tế. Các chương trình đào tạo, hội thảo về kỹ thuật trồng rừng bền vững cần được tổ chức thường xuyên hơn trên địa bàn tỉnh.
- Tổng kết và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thâm canh rừng gỗ lớn, mô hình có hiệu quả. Đưa vào sử dụng những giống mới có năng suất cao, chất lượng gỗ tốt, có sức chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng với các điều kiện bất lợi của thời tiết cho công tác trồng rừng. Đẩy mạnh chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật thâm canh rừng gỗ lớn đến các chủ rừng. Ứng dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới, nhà màng có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động để ươm cây giống lâm nghiệp, hướng đến cơ giới hóa trong khâu sản xuất, sử dụng các vật liệu mới, vật liệu thay thế. Ứng dụng công nghệ cơ giới hóa đồng bộ trong khâu làm đất, trồng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng trồng. Ứng dụng công nghệ sinh học trong quản lý và phòng trừ sâu bệnh bằng các chế phẩm sinh học. Trồng kinh doanh rừng theo hướng thâm canh, rừng trồng gỗ lớn gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tiên tiến như làm đất, bón phân, tỉa cành, tạo tán để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng.
- Nhân rộng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất với mục tiêu gắn kết chặt chẽ sản xuất với thị trường; tăng cường vận động tuyên truyền và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất theo hình thức liên doanh, liên kết, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên. Từng bước hình thành vùng sản xuất nguyên liệu gỗ rừng trồng tập trung có quy mô diện tích lớn để tạo điều kiện thuận tiện cho hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, chế biến, thực hiện quản lý rừng bền vững, đánh giá cấp chứng chỉ rừng FSC.
- Khuyến khích thị trường trong tỉnh, quảng bá sản phẩm, mở rộng trọng tâm liên kết với các vùng động lực trong nước, phát triển các Hợp tác xã sản xuất và tham gia chuỗi liên kết sản xuất với các cơ sở chế biến. Hỗ trợ một số doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và đồ gỗ tham gia các hội chợ quốc tế, đẩy mạnh sản xuất theo hướng tinh, sâu phục vụ xuất khẩu, đáp ứng thị trường khu vực và xuất khẩu sang EU, Mỹ...
- Huy động và gắn kết các nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án, đề án để nâng cao hiệu quả trong công tác phát triển rừng và vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng có chứng chỉ FSC.
- Áp dụng triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc trồng, chăm sóc, quản lý rừng gỗ lớn và cấp chứng chỉ rừng.
- Tận dụng tiềm năng của rừng gỗ lớn để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, góp phần nâng cao đời sống người dân địa phương.
Việc phát triển vùng nguyên liệu rừng gỗ lớn tại Nghệ An gắn liền với chứng chỉ quản lý rừng bền vững là một hướng đi đúng đắn, góp phần bảo vệ tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường và nâng cao giá trị kinh tế. Tuy nhiên, để thực hiện thành công mục tiêu này, cần có sự kết hợp giữa các giải pháp về khoa học kỹ thuật, chính sách hỗ trợ, công tác tuyên truyền, và việc xây dựng hệ thống quản lý hiệu quả. Nếu được triển khai đồng bộ, việc phát triển rừng gỗ lớn theo hướng bền vững sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho cả cộng đồng và nền kinh tế./.
Nguyễn Hồng Giang - Trung tâm Khuyến nông - nguồn TSKN