Để vụ nuôi tôm năm 2020 thành công

Thứ ba - 03/03/2020 20:19 1.207 0
Năm 2019, mặc dù gặp nhiều khó khăn tác động đến nuôi trồng thủy sản, nhưng Nghệ An đều vượt kế hoạch về diện tích nuôi và sản lượng.
Để vụ nuôi tôm năm 2020 thành công
Diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 21.500 ha, bằng 102,38% kế hoạch và bằng 100,62% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, diện tích nuôi nước ngọt đạt 18.960 ha, nuôi mặn lợ đạt 2.540 ha. Sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 55.325 tấn, bằng 106,39% kế hoạch và bằng 104,46% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó sản lượng nuôi nước ngọt đạt 43.581 tấn; sản lượng nuôi mặn lợ đạt 11.744 tấn. Sản xuất tôm giống ước đạt 2.253 triệu con, bằng 161,93% kế hoạch. Sản xuất  cá giống các loại ước đạt 774 triệu con, sản xuất cua giống đạt trên 24 triệu con và 2,5 tỷ ngao giống. Giá trị sản xuất toàn ngành ước đạt 3.200 tỷ đồng, bằng 110,03% so với cùng kỳ năm 2018.
          Mục tiêu đối với ngành thủy sản Nghệ an Năm 2020, kế hoạch diện tích nuôi trồng thủy sản 21.380 ha, trong đó diện tích nuôi nước ngọt 18.960 ha, nuôi mặn lợ 2.420 ha. Sản ngjthuyr sản phấn đấu đạt 57.000 tấn, trong đó nuôi nước ngọt 44.500 tấn, nuôi mặn lợ 12.500 tấn. Sản xuất 2.250 triệu con tôm giống 735 triệu con cá giống các loại.
          Để đạt được mục tiêu trên thì ngay từ đầu năm Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn đã có thông báo lịch khung lịch mùa vụ Nuôi trồng thủy sản năm 2020, theo đó đối với Sản xuất giống tôm sú Thời gian sản xuất giống từ 04/02 - 22/7/2020. Sản xuất, ương dưỡng giống tôm thẻ chân trắng từ 04/02 - 30/10/2020. Sản xuất cua biển từ 05/3 - 30/10/2020. Đối với sản xuất, ương nuôi cá giống nước ngọt các đối tượng Cá truyền thống vụ Xuân từ 06/01 - 30/5/2020, vụ Thu từ 15/7 - 30/8/2020. Cá Rôphi Thời gian sản xuất giống vụ Xuân từ 21/3 - 20/6/2020, vụ Đông từ 01/9 - 20/11/2020. Thời gian thả nuôi thương phẩm các đối tượng nuôi mặn, lợ. Tôm sú, chỉ thả nuôi 01 vụ trong năm, thả giống từ 05/4 - 20/6/2020, trong đó Nuôi thâm canh, bán thâm canh. Mật độ 15 - 20 con/m2; kích cỡ tôm giống P15. Nuôi quảng canh cải tiến, mật độ 6 - 8 con/m2, có thể kết hợp nuôi cua, cá nước lợ. Nuôi Ngao Bến Tre thả giống tập trung từ 05/3 - 30/5/2020, thả bổ sung từ 01/10 - 30/11/2020; mật độ 150 - 200 con/m2; kích cỡ 500 - 1000 con/kg. Các đối tượng nuôi nước ngọt như cá Rô phi đơn tính thả giống từ 05/3 - 30/5/2020, thu hoạch vào tháng 10 và tháng 11/2020 để tránh rét. Trong đó nuôi bán thâm canh: Mật độ 1 - 3 con/m2; kích cỡ 100 - 200 con/kg. Nuôi thâm canh mật độ > 3 con/m2; kích cỡ 100 - 200 con/kg; phải trang bị hệ thống cung cấp oxy cho ao nuôi. Cá - lúa: Cá xen lúa: Thời vụ thả giống từ tháng 02/2020 (sau khi cấy lúa 15 - 20 ngày, lúa đã cứng cây thì có thể thả cá); mật độ 100 - 120 con/sào; kích cỡ 20 - 40 con/kg. Ruộng cấy 1 vụ lúa, nuôi 1 vụ cá (chủ yếu ở các vùng chiêm trũng): Thời vụ thả giống từ đầu tháng 5/2020; mật độ 200 - 250 con/sào; kích cỡ 20 - 60 con/kg (tùy loài). Nuôi cá vụ 3 thả giống từ 01/9 - 30/10/2020; mật độ 40 - 60 con/sào; kích cỡ 3 - 5 con/kg. Cá hồ đập thả giống từ tháng 4 - tháng 5/2020 và tháng 10 - tháng 11/2020; mật độ 40 - 100 kg/ha; kích cỡ 10 - 25 con/kg. Nuôi cá lồng trên sông, hồ đập mặt nước lớn thả giống từ 10/4 - 30/5/2020; mật độ 20 - 30 con/m3; kích cỡ 20 - 25 con/kg. Nuôi cá trong ao, hồ nhỏ đối với hình thức nuôi chủ yếu là nuôi ghép các loài cá truyền thống; thả giống chính vụ từ đầu tháng 4 đến cuối tháng 5/2020; mật độ 1 - 3 con/m2; kích cỡ 30 - 80 con/kg (tùy loài). Khi cá đạt cỡ thương phẩm tiến hành thu tỉa và thả bù, lưu ý giống cá thả bù nên thả loại kích cỡ lớn.
Riêng nôi tôm thẻ chấn trắng Nuôi tôm thẻ chân trắng vụ chính thả giống từ 01/3 - 30/6/2020; mật độ 70 - 150 con/m2; kích cỡ tôm giống P12. Vụ Đông: Thả giống từ 01/9 - 30/10/2020; mật độ 50 - 100 con/m2; kích cỡ tôm giống P12. Chỉ áp dụng cho các vùng nuôi tôm độc lập, điều kiện cơ sở hạ tầng và môi trường nước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
(Đối với các cơ sở nuôi tôm trong hệ thống ao/bể nuôi có mái che: Chủ động kiểm soát tốt các yếu tố môi trường và phòng chống thiên tai, dịch bệnh có thể giống quanh năm).
Về các yêu cầu kỹ thuật bà con cần phải chuẩn bị ao nuôi và ao chứa nước tiến hành theo ba bước: Bước 1: Tháo cạn nước ao nuôi và ao chứa. Loại bỏ các địch hại có trong ao (tôm, cua, ốc, côn trùng, cá tạp…). Vét bùn đáy ao, tu sửa bờ, các cống cấp nước, thoát nước. Bước 2: Đối với ao nền đất bón vôi bột nông nghiệp và phơi đáy ao từ 20 - 30 ngày. Số lượng vôi từ 3 - 3,5 tấn/ha. Bước 3: Đối với ao đất: Bừa kỹ cho vôi ngấm vào đáy để diệt hết tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp còn sót lại, diệt khuẩn trong bùn, giải độc (kim loại nặng, H2S) và trung hòa pH.  Riêng với ao lót bạt cần vệ sinh khử trùng, rửa sạch ao và rải vôi CaO hòa nước sệt tưới vào các kẽ bạt.
Lưu ý: Tốt nhất bón 50% vôi bột CaCO3  50% dolomit CaMg(CO3). Đối với ao lót bạt chủ yếu bón dolomit [CaMg(CO3)] cho đến khi đo độ kiềm đạt theo tiêu chuẩn thả.
Công tác lấy nước và xử lý nước thực hiện theo bốn bước: Bước 1: Lấy nước vào ao chứa qua túi lọc bằng vải dày nhằm loại bỏ rác, ấu trùng, tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp. Để ổn định 3 - 7 ngày. Bước 2: Chạy quạt nước liên tục trong 2 - 3 ngày để kích thích trứng tôm, ốc, côn trùng, cá tạp nở thành ấu trùng. Bước 3: Sau chạy quạt nước liên tục 2 - 3 ngày (để trứng cá tôm nở hết)  bắt đầu diệt tạp bằng Saponin 15 - 16g/m3 (nếu độ mặn nước ao thấp < 20‰ nên ngâm trước 1 đêm và thêm muối vào để đạt độ mặn 30‰ để tăng hiệu quả diệt tạp); Sử dụng Iodine, Over dine  xử lý lúc 5 - 6h sáng tăng hiệu quả của Iodine do thời điểm đó oxy và pH thấp nhất. Ngày hôm sau kiểm tra độ kiềm đạt 100 -120mg/l, nếu thấp bón Dolomite (vôi đen) cho đến đạt tiêu chuẩn. Bước 4: Cấp nước từ ao chứa sang ao nuôi qua túi lọc, độ sâu nước từ 1,3-1,4m.
Gây màu nước, tùy vào điều kiện của từng ao và kinh nghiệm nuôi của bà con, tuy nhiên có thể tham khảo cách cách sau: Cách 1 tiến hành theo công thức 2:1:2 (thành phần gồm 2 kg cám gạo (hoặc cám ngô) + 1 kg bột cá + 2 kg bột đậu nành). Trộn đều hỗn hợp trên sau đó nấu chín, ủ kín từ 2 - 3 ngày. Dùng cám ủ bón để gây màu, liều lượng 3 - 4 kg/1.000 m3 nước, bón liên tục trong 3 ngày, cho đến khi đạt độ trong cần thiết (30 - 40 cm). 7 ngày sau bón bổ sung, liều lượng giảm 1/2 so với ban đầu (căn cứ màu nước để bổ sung). Cách 2 thực hiện theo công thức 3:1:3 (thành phần gồm 3 kg mật đường + 1 kg cám gạo (hoặc cám ngô) + 3 kg bột đậu nành). Công thức này không cần nấu chín, trộn đều sau đó ủ kín trong 12 giờ. Dùng cám ủ bón để gây màu, liều lượng 2 - 3 kg/1.000 m3 nước, bón liên tục trong 3 ngày, cho đến khi đạt độ trong cần thiết (30 - 40 cm), 7 ngày sau bón bổ sung, liều lượng giảm 1/2 so với ban đầu (căn cứ màu nước để bổ sung). Cách 3: Dùng 5 - 6 lít mật + 15g men bánh mỳ + 1kg thức ăn số 0 + 2 lít nước ngọt sạch khuẩn ủ trong thời gian 24 giờ, dùng cho 1000 m3, gây màu nước liên tục trong 7 - 10 ngày đầu, thời điểm gây màu tốt nhất từ 7 - 8 giờ sáng. Cách 4: Sử dụng một số chế phẩm vi sinh chất lượng có trên thị trường để gây màu vd: Dùng 250g EZ Pon (Fementech) + 20 lít nước sạch + 2kg bột đậu nành ủ yếm khí 24 h té đều cho 2.000 m3 nước, cách 2 ngày/1 lần làm trong vòng 3 lần, sau 6 ngày kiểm tra chất lượng nước, pH, Kiềm, độ trong ... đảm bảo tiêu chuẩn thì tiến hành thả giống.
 Chọn tôm giống, cần chọn con giống đạt chuẩn Post 15 đối với tôm sú và Post 12 đối với tôm thẻ chân trắng, đồng thời thử chất lượng tôm giống bằng cảm quan với các tiêu chí như kích cỡ đồng đều, đường ruột to, tỉ lệ ruột/cơ đạt chuẩn 1/4, bơi lội linh hoạt. Kế tiếp tiến hành gây sốc bằng cách hạ đột ngột độ mặn chỉ còn 50% (ví dụ từ 20‰ xuống 10‰), hoặc sốc Formol với liều lượng 2 lít/10 lít nước trong 1 giờ, nếu tỉ lệ sống tôm trên 90% là đạt yêu cầu. Sau đó tiến hành kiểm dịch tôm giống bằng phương pháp PCR tại các cơ quan kiểm dịch giống thủy sản của các tỉnh/thành để chắc chắn tôm giống khỏe mạnh, không mang mầm bệnh; Đối với tôm thẻ chân trắng, tôm giống trong đàn có độ đồng đều cao, đồng thời áp dụng các phương pháp chọn tôm giống tương tự như đối với tôm sú.
 Về việc thả giống, bà con nên yêu cầu các trại giống thuần hóa độ mặn giữa trại ương tương ứng với độ mặn trong ao nuôi. Khi thả tôm giống cần chọn thời điểm trời mát (buổi sáng, chiều tối) và tiến hành ngâm bao tôm vào nước khoảng 30 phút để cân bằng nhiệt độ giữa nước tôm trong bọc và ao nuôi trước khi thả.
          Các khâu quản lý chăm sóc và phòng bệnh tuân thủ theo các bước quy trình kỹ thuật.        
          chúc bà con thành công!
                     Lãnh đạo Sở NN&PTNT kiểm tra mô hình nuôi tôm tại xã Quỳnh minh, huyện Quỳnh lưu
                                                       Trần Trung Thành - nguồn TSKN

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thư viện ảnh
a4.jpg a8-6.jpg a5-3.jpg a2-3.jpg a6-4.jpg a1-4.jpg a7-6.jpg a13-1.jpg a9-1.jpg a15-3.jpg a10-1.jpg a7-2.jpg a11-3.jpg a12-3.jpg a8-2.jpg
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây