Mặc dù đối mặt với rất nhiều khó khăn nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn và sự cố gắng nỗ lực của người nông dân trong công tác chống hạn, khắc phục thiên tai và phòng trừ dịch bệnh nên giảm thiểu được thiệt hại và kết quả sản xuất cơ bản đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra.
Sản xuất vụ Hè Thu - Mùa năm 2021, được nhận định tiếp tục chịu tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng ngày càng rõ nét, thời tiết diễn biến phức tạp khó lường; theo dự báo của Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Trung Bộ thì từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 được nhận định là nắng nóng có xu hướng xuất hiện tượng đương so với TBNN nhưng không gay gắt và kéo dài như năm 2020. Nhưng nguy cơ cao xảy ra hạn hán, thiếu nước cục bộ vào khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 7/2021, sẽ ảnh hưởng đến sản xuất đầu vụ. Mặt khác tiềm ẩn một số dịch hại có thể phát sinh gây hại mạnh như: Sâu cuốn lá nhỏ, chuột, rầy nâu, rầy lưng trắng, nhện gié, bệnh lùn sọc đen, ... trên lúa và sâu keo mùa thu trên cây ngô.
Nhưng với tinh thần quyết tâm cao, ngành nông nghiệp đang tập trung chỉ đạo, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, kế hoạch mà ngành đã đặt ra cho vụ Hè Thu - Mùa năm 2021.
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VỤ HÈ THU – MÙA NĂM 2021
1.1. Phương hướng
- Xây dựng kế hoạch, bố trí cơ cấu giống, cây trồng, thời vụ hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế, cụ thể từng vùng.
- Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ ở những vùng thiếu nước, sản xuất không an toàn, kém hiệu quả trong vụ Hè Thu - Mùa và khuyến khích chuyển đổi cả 2 vụ (Xuân, Hè thu - Mùa) để thuận lợi cho việc lựa chọn cây trồng chuyển đổi, nhằm đảm bảo hiệu quả, nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích.
- Đẩy mạnh liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong xây dựng “Cánh đồng lớn”, sản xuất gắn bao tiêu sản phẩm nhằm nâng cao giá trị và ổn định sản xuất.
1.2. Mục tiêu kế hoạch
1.2.1. Sản xuất lương thực
- Thực hiện chỉ tiêu sản xuất lương thực tại Quyết định số 4697/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh Nghệ An về việc giao chỉ tiêu kế hoạch KT-XH tỉnh Nghệ An năm 2021. Vụ Hè Thu - Mùa năm 2021 phải phấn đấu đạt 433.450 tấn lương thực.
- Để sản xuất vụ Hè Thu - Mùa 2021 an toàn, hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế thì mục tiêu cụ thể các cây trồng phấn đấu đạt như sau:
TT |
Loại cây trồng |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
1 |
Cây lúa, trong đó: |
90.000 |
43,2 |
389.050 |
- |
Vụ Hè Thu |
59.000 |
46,5 |
274.350 |
- |
Vụ Mùa |
31.000 |
37 |
114.700 |
2 |
Cây ngô |
12.000 |
37,0 |
44.400 |
|
Tổng cộng |
102.000 |
|
433.450 |
Trong đó, cơ cấu 30.000 ha lúa chất lượng và khoảng 11.500 ha lúa lai (vụ Hè Thu 5.000 ha và vụ Mùa 6.500 ha).
1.2.2. Các cây trồng khác
TT |
Loại cây trồng |
Diện tích (ha) |
Năng suất (tạ/ha) |
Sản lượng (tấn) |
1 |
Cây lạc |
900 |
20,0 |
1.800 |
2 |
Đậu đỗ các loại |
3.500 |
8,5 |
2.975 |
3 |
Cây vừng |
3.000 |
7,0 |
2.100 |
4 |
Rau các loại |
10.000 |
154,0 |
154.000 |
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
2.1. Bố trí thời vụ và định hướng cơ cấu giống
a) Cây lúa:
Thực hiện thời vụ gieo cấy lúa Hè Thu “càng sớm, càng tốt” và đặt an toàn lên trên hết; phải xem xét thời điểm thu hoạch lúa Xuân, khả năng phân phối nước để làm đất ruộng cấy và chọn thời điểm ra mạ chính xác.
* Vùng Hè Thu chạy lụt: Diện tích khoảng 12.000 ha, tập trung ở các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Thanh Chương, TP. Vinh và rải rác ở một số huyện khác. Đối với vùng này yêu cầu lúa phải thu hoạch trước 30/8 để tránh lụt cuối vụ. Vì vậy, nên sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày và gieo mạ để cấy và cần tuân thủ chặt chẽ về lịch thời vụ, gieo mạ để cấy, sử dụng các giống cực ngắn ngày và có khả năng chịu ngập úng cao.
- Thời vụ gieo cấy: Gieo mạ 10-15/5, cấy từ 25-30/5.
- Cơ cấu giống như sau:
Lúa thuần: Có thể sử dụng các giống như: HN6; Khang dân đột biến; ...
Giống tiềm năng như: TBR279; DCG72 (Khang dân cải tiến);…
* Vùng đất vàn: Đây là vùng Hè Thu thâm canh, cần sử dụng các giống có năng suất cao, thời gian sinh trưởng có thể dài hơn nhưng phải dưới 110 ngày để thu hoạch trước 05/9.
- Thời vụ gieo cấy: 13-20/5, cấy 28/5-06/6.
- Cơ cấu giống vùng này như sau :
+ Lúa thuần: Thiên ưu 8; LTH31 (SL9); Khang dân 18; Vật tư - NA6; Vật tư - NA2; TBR225; Hương thơm 1;... Giống tiềm năng như: Hương Thuần 8;..
+ Lúa lai: Nhị ưu 986; Kinh sở ưu 1588; VT404;; Lai thơm 6; Phú ưu 978,…
Vùng này nếu lúa Xuân thu hoạch muộn hoặc do điều tiết nước để làm đất gieo cấy gặp khó khăn thì phải sử dụng các giống ngắn ngày và thời vụ gieo cấy như vùng thấp lụt. Những địa phương chỉ đạo tốt việc gieo mạ và bố trí thời vụ hợp lý để thu hoạch an toàn thì có thể cơ cấu những giống dài ngày hơn, gạo chất lượng.
* Vùng vàn cao ở đồng bằng, vùng ruộng lúa bán sơn địa: Có thể bố trí các giống thu hoạch sau 15/9.
- Thời vụ gieo cấy: Gieo từ 30/5 trở đi, cấy sau 15 ngày gieo mạ.
- Cơ cấu giống:
+ Đối với vùng chủ động nước: ưu tiên sử dụng các giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt như các giống cơ cấu ở vùng vàn và có thể sử dụng thêm một số giống dài ngày hơn như: Lúa thuần: Nếp 97; BC15; Nếp 87;...
+ Đối với vùng không chủ động nước, hạn hán nên sử dụng các giống ngắn ngày như vùng thấp lụt và giống có khả năng chịu hạn để khi có nước thì tiến hành gieo cấy cho kịp thời vụ hoặc có kế hoạch chuyển sang trồng các cây trồng cạn khác có nhu cầu ít nước hơn.
Theo định hướng trên, căn cứ vào kết quả sản xuất các năm trước và điều kiện sản xuất của địa phương mỗi huyện, thành, thị chỉ nên chọn tối đa 3 giống lúa thuần, 3 giống lúa lai. Trên cùng một xứ đồng nên chọn các giống lúa có thời gian sinh trưởng tương đương nhau và phải gieo cấy xong trong vòng 2 - 3 ngày để thực hiện tốt các yêu cầu chăm sóc, quản lý sâu, bệnh hại.
b) Các cây hoa màu ngắn ngày (ngô, lạc, vừng, đậu đỗ, rau các loại): Sau khi thu hoạch vụ Xuân, cần chủ động tranh thủ đất đủ độ ẩm để làm đất gieo ngay. Sử dụng các giống sau:
- Cây ngô: Sử dụng các giống như: DK 6919s; DK6919; NK7328; NK 66; CP511; NK4300 Bt/Gt; CP888; LVN14; MX10; HN88 hoặc các giống có tại phụ lục 04 kèm theo. Trên cây ngô có thể ưu tiên sử dụng các giống ngô chuyển gen để hạn chế sự gây hại của sâu keo mùa thu.
- Cây lạc: Sử dụng các giống như: Sen Nghệ An (75/23), L14, L26, L23, TB25, L20, TK10.
- Cây vừng: Sử dụng các giống: V6, vừng đen, vừng vàng địa phương,...
- Cây đậu đỗ các loại: Đậu xanh ĐX 135, DX 11, DX 03, ĐX 208, A801, đậu tằm hạt mốc, đậu đen,...
- Cây rau các loại: Có thể sử dụng các giống sau:
+ Bí xanh: Bí xanh số 1, bí xanh thiên thanh 5, Nova 209, An Điền 686,...
+ Bí đỏ: An Điền 019, Én Vàng,…
+ Dưa chuột: PC4, Hoa sen 636, Hoa sen 639, Xuân Yến,...
+ Dưa hấu: Super Hoàn Châu, Super Man, Phù Đổng, Trang Nông 1096, AD779, VT448,…
+ Mướp ngọt: Hương Việt, Thanh Hoa,…
+ Mướp đắng: Hạt giống lai F1 Palee, Trái Xanh F1 TV-208, …
Ngoài ra, UBND các huyện, thành, thị có thể lựa chọn thêm các giống đã được công nhận chính thức và đã sản xuất có hiệu quả ở những vụ trước trên địa bàn để đưa vào cơ cấu giống.
* Đối với giống khảo nghiệm, khảo nghiệm diện rộng: Các tổ chức được phép khảo nghiệm và phối hợp để khảo nghiệm diện rộng trên địa bàn tỉnh phải theo đúng quy định tại Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14, Nghị định 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 và các văn bản có liên quan khác hiện hành của Nhà nước. Phải ký hợp đồng bảo lãnh đền bù sản lượng chênh lệch so với giống sản xuất đại trà tại thời điểm đó cho bà con nông dân nếu mất mùa do giống gây ra và không được bán thương mại trên thị trường.
Trước khi tổ chức triển khai khảo nghiệm, khảo nghiệm diện rộng phải có văn bản đăng ký gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
- Rà soát, đánh giá lại nguồn nước tưới trên các hồ đập, diện tích trồng lúa không đủ nước tưới cho cả vụ sản xuất hoặc vùng sản xuất lúa không an toàn, hiệu quả kém (vùng cuối kênh, bán sơn địa,vùng cao cưỡng thường gặp hạn cuối vụ) để chuyển đổi sang trồng các cây có như cầu nước ít hơn như: Ngô, lạc, rau đậu các loại, hành tăm, mía, cây ăn quả,... và các loại cây trồng khác an toàn, hiệu quả hơn. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đồng thời với chuyển đổi mùa vụ, hạn chế nông dân bỏ hoang đất.
- Đối với những vùng bán sơn địa, cuối kênh thường thiếu nước đầu vụ có thể chuyển sang trồng ngô sinh khối làm thức ăn cho bò vì thời gian sinh trưởng ngắn, đảm bảo thời vụ. Các địa phương liên hệ với các Công ty chăn nuôi bò sữa, bò thịt như Công ty TH true milk, Vinamilk,… để ký hợp đồng sản xuất bao tiêu sản phẩm.
- Đối với vùng thấp lụt có thể chuyển sang trồng sen, thủy sản, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản,...
- Các địa phương căn cứ quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 35/2015/NĐ-CP và Nghị định số 94/2019/NĐ-CP để xây dựng phương án, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của vụ Hè thu - Mùa 2021 một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương và tổ chức chỉ đạo quyết liệt để triển khai có hiệu quả ngay từ đầu vụ.
- Khuyến khích chuyển đổi cả 2 vụ (đối với đất 2 lúa mà vụ Hè thu - Mùa nguồn nước bấp bênh, hiệu quả kém) để thuận lợi cho việc lựa chọn cây trồng thích hợp.
- Đối với những diện tích trồng lúa có nước tưới nhưng kém hiệu quả, cần xây dựng phương án và có chính sách để khuyến khích nông dân chuyển đổi sang trồng cây trồng khác hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
2.3. Các yêu cầu kỹ thuật trồng trọt khác
- Đẩy mạnh diện tích các cây trồng sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm như VietGap, hữu cơ,... để hướng tới mục tiêu xuất khẩu.
- Vụ Hè Thu- Mùa có khoảng thời gian giữa 2 vụ ngắn, chất hữu cơ trên ruộng chưa phân hủy hết, do vậy để đảm bảo an toàn, hiệu quả cần ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học để phân hủy gốc rạ tránh ngộ độc hữu cơ; bón phân hợp lý, nặng đầu, nhẹ cuối.
- Sử dụng các giống đã được công nhận chính thức, công nhận lưu hành và trong danh mục cơ cấu theo Đề án tổ chức sản xuất vụ Hè thu - Mùa 2021. Tiếp tục sử dụng các giống có năng suất cao, ổn định, ít nhiễm sâu bệnh trong những vụ trước, đưa nhanh các giống lúa có chất lượng cao làm hàng hóa.
- Sử dụng phân bón và thuốc BVTV nằm trong danh mục được phép lưu hành, sử dụng của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tăng cường sử dụng các nhóm phân bón hữu cơ, vi sinh để giúp cây trồng dễ hấp thu dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển tốt hơn, đồng thời cải tạo tính chất đất.
2.4. Công tác Bảo vệ thực vật
- Thực hiện tốt công tác điều tra phát hiện, dự tính dự báo dịch hại theo quy chuẩn quốc gia QCVN 01-38. Trong đó, cần đặc biệt lưu ý các đối tượng dịch hại như: Chuột, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh lùn sọc đen trên cây lúa; sâu keo mùa thu trên cây ngô;...
- Hướng dẫn nông dân áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong phòng trừ dịch hại để đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, sức khỏe cộng đồng.
- Đối với chuột: Phát động phong trào diệt chuột trên diện rộng, thường xuyên, đồng loạt để đạt hiệu quả cao. Ưu tiên sử dụng các biện pháp diệt chuột thủ công như đào bắt hoặc dùng các bẫy kẹp vạn năng, bẫy sập, bẫy bán nguyệt, bẫy hom, bẫy dính,... Sử dụng các loại thuốc sinh học như: Bả diệt chuột sinh học, …các loại thuốc hoá học có hoạt chất như: Brodifacoum, Bromadiolone, Warfarin, Flocoumafen,…để diệt chuột.
- Đối với sâu keo mùa thu hại ngô: Tập trung chỉ đạo phòng trừ sâu keo ngay từ đầu vụ. Khuyến khích nông dân sử dụng các giống ngô chuyển gen để tăng khả năng chống chịu với sâu keo mùa thu. Theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn nông dân phun trừ trên những diện tích ngô giai đoạn sau gieo đến trỗ cờ có mật độ sâu non cao (từ 2 - 3 con/m2 trở lên, sâu ở tuổi 1 - 3).
- Đẩy mạnh thực hiện và mở rộng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong công tác khuyến nông bảo vệ thực vật như: Quy trình thâm canh lúa cải tiến (SRI); chương trình ba giảm ba tăng (ICM); chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM,...
2.5. Công tác thủy lợi
- Bảo đảm tưới đủ cho toàn bộ diện tích gieo cấy theo kế hoạch đề ra và chống hạn cho cây công nghiệp, cây ăn quả,... trong đó ưu tiên nước phục vụ tưới cho gieo cấy vụ Hè Thu.
- Thực hiện quy trình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ngay từ đầu vụ (nông lộ phơi, SRI). Có kế hoạch phân phối nước hợp lý, triệt để tiết kiệm nước. Có phương án chủ động đối phó khi hạn hán, mưa bão xẩy ra, bố trí lực lượng thường trực tại các công trình thủy lợi để vận hành công trình đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu phục vụ sản xuất.
2.6. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Thực hiện đầy đủ các chính sách của Chính phủ và tỉnh về hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các chính sách khác về hỗ trợ khắc phục thiên tai, phòng trừ dịch bệnh của UBND tỉnh.
- Ngoài các chính sách của Trung ương và tỉnh, các địa phương cần chủ động trích ngân sách, huy động mọi nguồn lực của địa phương để hỗ trợ, khuyến khích nông dân tăng cường đầu tư phát triển sản xuất.
2.7. Công tác quản lý nhà nước chuyên ngành phục vụ sản xuất
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các sai phạm trong sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,... tại các địa phương theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
- Các địa phương tổ chức quản lý vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc BVTV,...) trên địa bàn mình theo đúng các quy định của Luật, Nghị định, Quyết định hiện hành.
- Tạo điều kiện về địa điểm cho các tổ chức, cá nhân có giống cây trồng khảo nghiệm để các tổ chức khảo nghiệm tiến hành khảo nghiệm diện rộng trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu phải có hợp đồng ký kết với tổ chức khảo nghiệm trước khi tiến hành khảo nghiệm diện rộng trên địa bàn tỉnh.
2.8. Công tác ứng dụng các tiến bộ KHCN, kỹ thuật, tăng cường công tác khuyến nông
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến SRI, IPM, sản xuất nông sản, rau, củ, quả, chè an toàn theo các tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ,... Tiếp tục đưa nhanh các giống mới có năng suất, chất lượng, có khả năng chống chịu với sâu bệnh vào sản xuất.
- Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu để áp dụng kết quả các công trình nghiên cứu khoa học vào sản xuất, nhất là các công trình chọn lọc, tạo giống cây trồng. Tổng kết, nhân nhanh các mô hình sản xuất rau, củ quả và duy trì phát triển các diện tích theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu các mô hình đạt kết quả tốt, các tiến bộ kỹ thuật đã được khẳng định, các biện pháp thâm canh phòng trừ sâu bệnh hại có hiệu quả để nông dân hiểu và thực hiện.
2.9. Đẩy mạnh liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
- Các địa phương căn cứ vào các chính sách tại "Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/ 2018 của Chính phủ " và "Nghị Quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An" để tổ chức thực hiện và kêu gọi các HTX, doanh nghiệp liên kết sản xuất với nông dân.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp kiểu mới để làm cầu nối liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, giới thiệu các mô hình đạt kết quả tốt, nhất là các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đã được khẳng định để nông dân biết và thực hiện.
- Các địa phương cần tích cực trong việc kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân vào liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho người dân.
2.10. Tăng cường công tác dự tính, dự báo, truyền tải thông tin về thiên tai, bão lụt đến người dân
Tăng cường công tác dự tính, dự báo và trao đổi thông tin giữa cơ quan khí tượng thủy văn và các cơ quan quản lý, phương tiện thông tin đại chúng để có thể đưa thông tin cảnh báo về hạn hán, mưa lũ, bão đến với người dân sớm nhất; Qua đó, giúp người dân chủ động né tránh, giảm thiểu thiệt hại.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Sở Nông nghiệp và PTNT
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phối hợp với các ngành, các địa phương, các tổ chức trong việc chỉ đạo thực hiện Đề án sản xuất vụ Hè Thu - Mùa 2021.
Thành lập các đoàn kiểm tra, chỉ đạo việc sản xuất, phòng trừ thiên tai, dịch bệnh, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông sản phẩm theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh; Tập trung chỉ đạo các đơn vị chuyên môn của Sở thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
3.2. UBND các huyện, thành, thị
Trên cơ sở Đề án sản xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, căn cứ vào đặc điểm địa hình, đất đai, khí hậu và trình độ thâm canh sản xuất,... của địa phương để xây dựng Đề án sản xuất vụ Hè Thu - Mùa năm 2021 cụ thể, sát với thực tế của địa phương nhằm phát huy tối đa các lợi thế sẵn có. Đề án phải thể hiện sự phấn đấu cao, các chỉ tiêu phải vượt trội, phù hợp với tình hình thực tế và các giải pháp tổ chức chỉ đạo thực hiện phải tích cực, quyết liệt để đảm bảo giành thắng lợi.
3.3. Các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội
Căn cứ nhiệm vụ chính trị của tổ chức, đề nghị phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT để triển khai đề án sản xuất vụ Hè Thu - Mùa 2021 xuống tận cơ sở. Động viên các cấp hội và hội viên thực hiện nghiêm túc các biện pháp, giải pháp kỹ thuật do ngành Nông nghiệp và PTNT đề ra; đặc biệt là biện pháp cơ cấu giống, gieo mạ để cấy đối với những vùng sản xuất lúa chạy lụt. Quan tâm giúp nông dân thay đổi nhận thức sản xuất nông nghiệp từ sản xuất kinh nghiệm sang sản xuất đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất hàng hoá để tăng hiệu quả kinh tế/đơn vị diện tích.
3.4. Các đơn vị cung ứng, doanh nghiệp, hợp tác xã
Căn cứ vào Đề án sản xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT để chủ động ký hợp đồng và chuẩn bị đủ giống, phân bón, thuốc BVTV, ... đảm bảo chất lượng, đúng cơ cấu đã được phê duyệt trong Đề án này, cung ứng kịp thời phục vụ tốt nhất cho sản xuất. Các doanh nghiệp, HTX bao tiêu sản phẩm tăng cường mở rộng các mô hình liên kết và bao tiêu các sản phẩm cây trồng vụ Hè thu - Mùa với nông dân hoặc tổ chức đại diện nông dân như HTX để ổn định đầu ra, nâng cao hiệu quả sản xuất.
3.5. Các cơ quan thông tin đại chúng
Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tấn báo chí đóng trên địa bàn dành thời lượng ưu tiên đặc biệt cho công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông thôn, các biện pháp kỹ thuật, biện pháp bảo vệ sản xuất trong vụ Hè Thu - Mùa năm 2021; Đặc biệt là tuyên truyền để nông dân hiểu được các giải pháp về cơ cấu giống, bố trí thời vụ để né tránh thiên tai; Đồng thời, phối hợp tốt hơn nữa với cơ quan khí tượng, thủy văn để nắm bắt và thông tin kịp thời các nguy cơ về thiên tai để người dân né tránh. Phối hợp với các cấp, các ngành kịp thời phản ánh những đơn vị, địa phương, cá nhân làm tốt và những địa phương, đơn vị, cá nhân làm chưa tốt.
Vụ Hè Thu - Mùa năm 2021 là vụ sản xuất đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức như thiên tai (hạn hán, bão lụt) và các loại dịch hại có nguy cơ phát sinh gây hại nặng như: Chuột, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh lùn sọc đen, sâu keo mùa thu,... bên cạnh đó dịch bệnh covid 19 đang diễn biến phúc tạp, khó lường. Do đó, Sở Nông nghiệp và PTNT kính đề nghị UBND tỉnh Ban hành Chỉ thị về tăng cường sản xuất vụ Hè Thu - Mùa năm 2021, để huy động các nguồn lực, tập trung chỉ đạo hoàn thành thắng lợi sản xuất Hè Thu- Mùa năm 2021. Chỉ đạo các ngành, các cấp và UBND các huyện, thành, thị tăng cường công tác tuyên truyền, chỉ đạo đôn đốc và có các cơ chế chính sách hỗ trợ để khuyến khích nông dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật đã được quy định tại Đề án để đảm bảo vụ Hè Thu - Mùa 2021 đạt kết quả thắng lợi./.
Cao Tuấn
Trung tâm khuyến nông
(Trích ĐA tổ chức sản xuất vụ Hè Thu – Mùa năm 2021 – SNN)